Khi nói đến bệnh “Tâm thần” mọi người thường hình dung đến hình ảnh những người xấu xí, bẩn thỉu, quái dị, hành động kỳ quặc, kêu la, cởi bỏ quần áo, tính khí bất thường, có hành vi không giống ai… chính vì những định kiến sai lệch đó khiến nhiều người hiểu sai về bệnh “Tâm thần”, làm người bệnh tự ti không dám đối diện với căn bệnh của bản thân cũng như chia sẻ với mọi người xung quanh từ đó mất đi cơ hội được thăm khám và điều trị kịp thời, hiệu quả.
Vậy thực chất bệnh tâm thần là gì?
Bệnh tâm thần là bệnh do rối loạn hoạt động não bộ gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm…
Bệnh tâm thần điển hình bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây nghiện.
Vấn đề sức khỏe tâm thần được gọi là bệnh tâm thần khi các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thường xuyên gây căng thẳng, ảnh hưởng đến hoạt động sống hàng ngày.
Trong hầu hết trường hợp, triệu chứng bệnh tâm thần có thể được điều trị hiệu quả bằng sự kết hợp của thuốc và tư vấn tâm lý.
Các triệu chứng tâm thần
Triệu chứng bệnh tâm thần có thể ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ và hành vi. Tuy nhiên, các triệu chứng rối loạn sức khỏe tâm thần có thể xuất hiện dưới dạng bệnh lý về thể chất với những biểu hiện:
– Bất thường suy nghĩ, hành vi và cảm xúc
– Cảm thấy buồn
– Nhầm lẫn tư duy
– Quá sợ hãi hoặc lo lắng
Xa lánh bạn bè và các hoạt động
Vấn đề ngủ
Tách rời khỏi thực tại (ảo tưởng) hoặc ảo giác
Không có khả năng đối phó với vấn đề hàng ngày hoặc căng thẳng
Rượu hoặc lạm dụng ma túy
Thay đổi đáng kể trong thói quen ăn uống
Tình dục thay đổi
Quá tức giận, thù địch hoặc bạo lực
Suy nghĩ tự sát
Dấu hiệu thể chất của bệnh tâm thần có thể bao gồm
Mệt mỏi
Đau lưng
Đau ngực
Rối loạn tiêu hóa
Khô miệng
Nhức đầu
Ra mồ hôi
Tăng hoặc giảm cân
Tim đập nhanh
Chóng mặt
Một số nguyên nhân thường gặp của bệnh tâm thần
Nguyên nhân thực thể
Do tổn thương trực tiếp tại não: Viêm não, viêm màng não,…
Nhiễm độc thần kinh do thuốc ngủ, do rượu
Chấn thương sọ não
Những bệnh ở não:U não, tai biến mạch máu não, áp xe não,…
Những bệnh ảnh hưởng đến hoạt động của não: cường giáp, nhược giáp, suy thận mãn tính,…
Nguyên nhân tâm lý: Áp lực công việc, học tập,…
Cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm thần bệnh lý
Bệnh tâm thần nội sinh không rõ nguyên nhân
Những người bị rối loạn Tic tạo ra âm thanh hoặc hiển thị qua các chuyển động cơ thể không có mục đích và thường được lặp đi lặp lại nhanh chóng, đột ngột và không thể kiểm soát. Hội chứng Tourette là một ví dụ về rối loạn Tic.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn TIC là một bệnh lý giao thoa giữa thần kinh và tâm thần, thường gặp ở độ tuổi từ 2 đến 21 tuổi và kéo dài suốt đời.
TIC không phải là bệnh thoái hóa dần và người bệnh có thể sống thọ bình thường. Tỷ lệ mắc ở bé trai nhiều hơn ở bé gái. Theo thống kê, cứ 100 trẻ em trai sẽ có 1 trường hợp mắc rối loạn TIC, và 300 trẻ em gái cũng sẽ có 1 trường hợp.
Rối loạn sức khỏe tâm thần nhưng không biết
Khám và điều trị bệnh tâm thần ở đâu tốt
Những định kiến sai lầm của xã hội về bệnh tâm thần còn rất nặng nề. Bên cạnh đó, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng hiểu biết về sức khỏe tâm thần chưa hiệu quả như mong đợi.
Chính vì vậy, nhiều người bệnh gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần nhưng không biết, hoặc người bệnh có thể nhận thức được về vấn đề sức khỏe tâm thần mình gặp phải.
Tuy nhiên, thông thường họ trì hoãn việc đi khám với bác sĩ chuyên khoa tâm thần mà lựa chọn đi khám với bác sĩ về thể chất ở chuyên khoa khác như thần kinh, tim mạch, nội khoa…
Trên thực tế, vì định kiến cá nhân cũng như định kiến xã hội, nhiều người lảng tránh, không muốn đối diện với thực tế về sức khỏe tâm thần mà mình gặp phải.
Thông qua nội dung bài viết này, chúng ta hiểu rằng, bệnh tâm thần là rất phổ biến trong cộng đồng xã hội. Bất kỳ ai trong chúng ta cũng có thể sẽ gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần trong cuộc đời.
Người bệnh tâm thần cũng giống như các bệnh khác, không đáng bị kỳ thị mà cần được chăm sóc, hỗ trợ và điều trị kịp thời.5
Người bệnh tâm thần không phải lúc nào cũng kỳ quặc hay quái dị như chúng ta nhìn thấy trên phim ảnh, truyền thông.
Khi gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần bạn có thể lựa chọn đặt khám và đi khám với các bác sĩ chuyên khoa sức khỏe tâm thần để được khám và điều trị kịp thời, hiệu quả. Ngoài ra, với những vấn đề tâm bệnh ở giai đoạn đầu, bạn có thể tham vấn, trị liệu với chuyên gia tâm lý. Không nên chịu đựng hoặc trì hoãn đi khám vì có thể gây nên các hệ quả khác nặng nề hơn.
Ngay trong đại dịch Covid-19 đang diễn ra, nhằm mang đến sự tiện ích, nhanh chóng mà hiệu quả cho bệnh nhân nói chung và người gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần nói riêng, BookingCare ra mắt dịch vụ bác sĩ từ xa thông qua cuộc gọi có hình Video.
Bệnh nhân ở tại nhà, gặp bác sĩ từ xa qua Video trực tuyến và không lo bị kỳ thị, định kiến khi đi khám với bác sĩ chuyên khoa Sức khỏe Tâm thần
Các loại bệnh tâm thần thường gặp
Các loại bệnh tâm thần thường gặp
Bệnh tâm thần là bệnh phổ biến. Khoảng 1 trong 5 người trưởng thành bị tâm thầm trong bất kỳ năm nào đó trong cuộc đời. Bệnh tâm thần có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi, từ thời thời ấu cho đến những năm trưởng thành và những năm về sau. Bệnh có thể ảnh hưởng tạm thời hoặc lâu dài. Do đó, phát hiện sớm và điều trị sẽ giúp cho người bệnh cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1. Bệnh tâm thần
Bệnh tâm thần hay còn được gọi là rối loạn sức khỏe tâm thần, sẽ đề cập đến một loạt các tình trạng sức khỏe tâm thần như: rối loạn ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ và hành vi của một người. Ví dụ về bệnh tâm thần bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây nghiện.
Bệnh tâm thần có thể khiến người bệnh cảm thấy đau khổ hoặc có thể gây ra các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày như ở nơi làm việc hoặc trong các mối quan hệ. Hầu hết các trường hợp với các triệu chứng của bệnh có thể được kiểm soát bằng sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp nói chuyện (tâm lý trị liệu).
Bệnh tâm thần được cho là gây ra bởi một loạt các yếu tố di truyền và môi trường:
Bệnh tâm thần phổ biến hơn ở những người có cùng huyết thống cũng bị bệnh tâm thần. Một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm thần và đôi khi tình trạng cuộc sống cũng có thể là yếu tố kích hoạt nó.
Bệnh tâm thần có tính di truyền
Trong quá trình mang thai luôn tiếp xúc với các tác nhân gây stress từ môi trường, tình trạng viêm, độc tố, rượu hoặc ma túy cũng có thể liên quan đến bệnh tâm thần.
Chất dẫn truyền thần kinh là hóa chất não xuất hiện tự nhiên mang tín hiệu từ não đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi các mạng lưới thần kinh liên quan đến các hóa chất này bị suy yếu, chức năng của các thụ thể thần kinh và hệ thống thần kinh thay đổi, dẫn đến trầm cảm và các rối loạn cảm xúc khác.
2. Các loại bệnh tâm thần thường gặp
2.1. Rối loạn lo âu
Những người bị rối loạn lo âu thường phản ứng với một số đối tượng hoặc tình huống bằng cách sợ hãi, cũng như với các dấu hiệu thể chất của sự lo lắng, hoảng loạn chẳng hạn như nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi.
Rối loạn lo âu được chẩn đoán nếu phản ứng của người đó không phù hợp với tình huống thực tại, hoặc nếu người đó không thể kiểm soát được phản ứng của bản thân cũng như sự lo lắng quá mức khiến cản trở các hoạt động bình thường.
Rối loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn lo âu hoảng sợ, rối loạn lo âu xã hội và ám ảnh cụ thể.
Hoảng loạn là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lo âu
2.2. Rối loạn tâm trạng
Rối loạn tâm trạng còn được gọi là rối loạn cảm xúc, liên quan đến cảm giác buồn bã kéo dài hoặc những giai đoạn cảm thấy hạnh phúc quá mức hoặc dao động từ hạnh phúc tột độ đến buồn bã cùng cực. Các rối loạn tâm trạng phổ biến nhất là trầm cảm, rối loạn lưỡng cực và rối loạn cyclothymic.
2.3. Rối loạn tâm thần
Rối loạn tâm thần thường liên quan đến nhận thức và suy nghĩ lệch lạc. Hai trong số các triệu chứng của rối loạn tâm thần là ảo giác và ảo tưởng. Ảo giác là trải nghiệm về hình ảnh hoặc âm thanh không có thật, chẳng hạn như giọng nói. Còn ảo tưởng đó là niềm tin cố định sai lầm mà người bệnh chấp nhận là đúng, mặc dù có bằng chứng cho sự trái ngược này. Ví dụ về rối loạn tâm thần là tâm thần phân liệt.
Rối loạn tâm thần gây cho người bệnh tình trạng ảo giác
2.4. Rối loạn ăn uống
Rối loạn do ăn uống liên quan đến cảm xúc, thái độ và hành vi cực đoan đến các vấn đề về cân nặng và thực phẩm. Chứng chán ăn, chứng ăn vô độ là những rối loạn ăn uống phổ biến nhất.
2.5. Rối loạn kiểm soát bốc đồng và nghiện
Những người bị rối loạn kiểm soát bốc đồng không thể chống lại được và thường thực hiện các hành vi có hại cho bản thân hoặc người khác. Chứng cuồng phong hỏa, thói ăn cắp vặt, và đánh bài bạc là những ví dụ về chứng rối loạn kiểm soát sự bốc đồng.
Rượu và ma tuý là nguy cơ phổ biến của nghiện. Thông thường, những người mắc chứng rối loạn này trở nên gắn bó với các đối tượng nghiện ngập đến mức họ có thể bỏ qua trách nhiệm và các mối quan hệ khác.
2.6. Rối loạn nhân cách
Những người rối loạn nhân cách có đặc điểm tính cách cực đoan và không linh hoạt, thường gây khó chịu cho chính bản thân hoặc gây ra các vấn đề trong công việc cũng như những mối quan hệ xã hội.
Ngoài ra, lối suy nghĩ và hành vi của người mắc bệnh này thường có hành vi khác biệt so với kỳ vọng của xã hội và cứng nhắc khi tham gia vào các hoạt động bình thường. Ví dụ như rối loạn nhân cách chống đối xã hội, rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế, rối loạn nhân cách hoang tưởng.
Rối loạn triệu chứng Somatic
Rối loạn Tic
Những người bị rối loạn Tic tạo ra âm thanh hoặc hiển thị qua các chuyển động cơ thể không có mục đích và thường được lặp đi lặp lại nhanh chóng, đột ngột và không thể kiểm soát. Hội chứng Tourette là một ví dụ về rối loạn Tic.
Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến rối loạn giấc ngủ, sa sút trí tuệ hay cả bệnh Alzheimer đôi khi cũng được phân loại là bệnh tâm thần vì nó có liên quan đến não.
Tóm lại, không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa bệnh tâm thần. Tuy nhiên, nếu bạn bị tâm thần thì nên thực hiện các bước kiểm soát căng thẳng, để tăng khả năng phục hồi và kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Ngoài ra, bạn nên duy trì cuộc sống với thói quen lành mạnh như ngủ đủ giấc, ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên…
2.
Tâm lý trị liệu – Giải pháp vàng cho người mắc chứng Trầm cảm, Rối loạn lo âu
Hỗ trợ Chữa lành tổn thương tinh thần
Giải quyết các vấn đề gây nên trầm cảm, rối loạn lo âu
An toàn cho phụ nữ đang mang thai, sau sinh hoặc đang cho con bú
Sức khỏe và tâm lý được hồi phục một cách tự nhiên.
Không cần dùng thuốc – Không can thiệp cơ thể – Không tác dụng phụ – Không biến chứng sau này
RỐI LOẠN TRẦM CẢM
1. Rối loạn trầm cảm là một bệnh lý cảm xúc, thể hiện sự ức chế ở tất cả các mặt hoạt động tâm thần (ức chế cảm xúc, ức chế tư duy, ức chế về vận động). Sự ức chế này dẫn tới làm giảm sút các mặt hoạt động tâm thần và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt, hiệu suất lao động và học tập của người bệnh.
Rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ rất cao trong dân số, khoảng 3 – 5 % dân số thế giới. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Chương trình Quốc gia chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng, tỷ lệ trầm cảm chiếm khoảng 3,8% dân số, gặp ở nữ giới nhiều hơn ở nam giới, tỷ lệ nữ/ nam là khoảng 2/1. Lứa tuổi thường gặp từ 25 – 44 tuổi.
Có phải trầm cảm là do áp lực cuộc sống gây ra? đúng nhưng chưa đủ
+ Đúng là vì: Trước những vấn đề của cuộc sống, ai cũng có thể bị buồn, chán. Trạng thái buồn rầu, chán nản, mệt mỏi bình thường chỉ kéo dài nhất thời. Nếu không trở lại trạng thái bình thường, sự buồn rầu kéo dài trên 2 tuần thì sự “buồn” đó được xem như bệnh, cần điều trị. Đây là những trường hợp trầm cảm thứ phát, thường nhẹ, nằm trong cộng đồng và không được khám, chẩn đoán điều trị
+ Chưa đủ là vì: 80% các rối loạn trầm cảm nặng trong bệnh viện là trầm cảm nội sinh, tự phát, không liên quan đến các áp lực nào trong cuộc sống được gọi là trầm cảm nguyên phát hay là trầm cảm ngoại sinh. Nguyên nhân là do biến đổi các chất dẫn truyền thần kinh trong não. 20% trầm cảm khác là do các bệnh khác gây ra: nội khoa, ngoại khoa, sinh đẻ,.v.v.
Trầm cảm khác gì với buồn rầu thông thường?
+ Trong trầm cảm, sự buồn rầu, chán nản kéo dài trên 2 tuần. Người bệnh mất hết quan tâm thích thú trước đây. Khả năng tập trung chú ý, tập trung tư duy bị suy giảm. Người bệnh không đủ khả năng hoàn thành công việc. Quan hệ giao tiếp bị hạn chế. Xuất hiện nhiều triệu chứng rối loạn về cơ thể của hệ tiêu hóa, hệ tim mạch, nội tiết…
+ Có xu hướng tái phát nhiều lần.
+ Có nguy cơ tự sát rất cao.
2. Biểu hiện thường gặp ở người bệnh trầm cảm là gì?
a) Giai đoạn khởi đầu:
Ban đầu, người bệnh trầm cảm thường có cảm giác chán ăn, mệt mỏi mơ hồ. Bạn bè và gia đình thấy người bệnh có nét buồn buồn, khang khác, ít quan tâm đến xung quanh hơn. Sau, người bệnh có thể kêu mất ngủ, đau đầu, khó tập trung chú ý, hiệu suất lao động và học tập của người bệnh suy giảm, tính nết thay đổi.
Dần dần các dấu hiệu trên nặng dần trở thành trầm cảm điển hình.
b) Giai đoạn toàn phát:
Trong những trường hợp trầm cảm điển hình lâm sàng được biểu hiện các triệu chứng như sau:
– 3 biểu hiện đặc trưng:
Khí sắc trầm: nét mặt buồn rầu, ủ rũ, nặng nề…
2. Mất hoặc giảm sự quan tâm, thích thú, người bệnh không quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh, không còn các ham thích, kể cả vui chơi giải trí và sinh hoạt xã hội.
3. Mất hoặc giảm năng lượng, giảm hoạt động, mệt mỏi, người bệnh có cảm giác không còn sức lực, thường ngồi hoặc nằm một chỗ.
– 7 biểu hiện phổ biến khác:
+ Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.
+ Tự cho mình có tội, bị khuyết điểm, không xứng đáng.
+ Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối.
+ Có ý tưởng, hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ (ngủ không sâu, nhiều ác mộng).
+ Ăn ít ngon miệng, hay chán ăn.
Khi rối loạn trầm cảm nặng, người bệnh có biểu hiện sút cân (giảm 5% trọng lượng cơ thể trong 4 tuần), giảm hoặc mất dục năng, mất ngủ hoàn toàn, nhiều biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật và các rối loạn về cơ thể. Có nhiều trường hợp có các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, loạn cảm giác….
Các triệu chứng trên của trầm cảm kéo dài và ít nhất là 02 tuần.
3. Định hướng chẩn đoán:
Rối loạn trầm cảm có 4 mức độ khác nhau, tương ứng với 4 tiêu chuẩn định hướng chẩn đoán.
– Trầm cảm mức độ nhẹ:
Người bệnh có 2/3 triệu chứng đặc trưng và
Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm;
Thời gian tồn tại của các triệu chứng phải ít nhất là 2 tuần.
– Trầm cảm vừa:
Người bệnh có 2/3 triệu chứng đặc trưng và
Có ít nhất 2/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm;
Thời gian tồn tại của các triệu chứng phải ít nhất là 2 tuần.
– Trầm cảm mức độ nặng không có triệu chứng loạn thần:
Người bệnh có 3/3 triệu chứng đặc trưng và
Có ít nhất 4/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm;
Không có các triệu chứng loạn thần (hoang tưởng, ảo giác) kèm theo;
Các triệu chứng tồn tại phải ít nhất là 2 tuần.
– Trầm cảm mức độ nặng có triệu chứng loạn thần.
Người bệnh có 3/3 triệu chứng đặc trưng và
Có ít nhất 4/7 triệu chứng phổ biến của trầm cảm;
Các triệu chứng tồn tại kéo dài phải ít nhất là 2 tuần.
4. Điều trị trầm cảm
Nguyên tắc
– Phải phát hiện sớm.
– Phải xác định được mức độ trầm cảm đang có ở người bệnh (là nhẹ, vừa, nặng).
– Xác định được nguyên nhân của trầm cảm (là trầm cảm, nội sinh hay trầm cảm sau các sang chấn tâm lý, bệnh lý cơ thể khác).
– Phải phát hiện được trầm cảm có kèm theo loạn thần không, người bệnh có biểu hiện kèm theo ý tưởng hoặc hành vi tự sát để có biện pháp xử lý kịp thời.
– Chỉ định kịp thời các thuốc chống trầm cảm, biết chọn lựa đúng tác dụng của thuốc, loại thuốc, liều lượng, cách dùng thích hợp với từng người bệnh.
– Khi điều trị trầm cảm có kết quả, người bệnh cần được điều trị với liều duy trì trong thời gian tối thiểu là 6 tháng, có thể duy trì kéo dài hàng năm để đề phòng tái phát.
5. Phòng tránh trầm cảm
– Dù làm gì, cương vị nào, mỗi cá nhân phải có lối sống tích cực, lành mạnh, ăn uống vừa đủ chất kết hợp các hoạt động thể chất như thể dục thể thao, du lịch.
– Duy trì các mối quan hệ xã hội một cách hài hòa, vui vẻ, thỏa mái.
– Tránh các căng thẳng trong công việc.
– Tránh các hoạt động cảm xúc như: “hỉ, nộ, ái, ố” quá mức.
– Chia sẻ, tương tác qua lại với xung quanh: cha mẹ, anh em bạn bè, hàng xóm.v.v. Không nên chìm đắm vào những nỗi buồn, bi lụy cá nhân.
– Điều trị tích cực các bệnh lý khác gây ra trầm cảm
Khi đã mắc trầm cảm:
– Thường người bệnh không ý thức được tình trạng bệnh tật, có ý giấu bệnh, từ chối điều trị. Gia đình phải đưa đến viện điều trị ngay, nhất là các trường hợp trầm cảm nặng, có ý tưởng và hành vi tự sát
– Các cơ sở y tế phải tổ chức khảo sát phát hiện sớm, khám bệnh, lập hồ sơ bệnh án, điều trị./.
Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là chứng bệnh về tâm thần học do sự rối loạn hoạt động của não bộ gây ra. Các biến chứng bất thường trong tâm lý đã tạo ra nhiều biến đổi bất thường trong suy nghĩ, cảm xúc và hành vi.
Dấu hiệu và mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm cảm
Giai đoạn 1:
Cảm thấy buồn chán, buồn chán không lý do.
Bản thân không muốn làm gì.
Cảm thấy cạn kiệt hết năng lượng.
Bỏ hết những đam mê, sở thích.
Bản thân không tự nhận thức được là mình có bệnh.
Dần tách biệt với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội và thế giới xung quanh.
Muốn xa lánh mọi thứ và thích ở 1 mình.
Giai đoạn 2:
Cảm thấy sợ hãi, uể oải, thiếu sức sống .
Muốn buông xuôi mọi thứ.
Không muốn suy nghĩ hay làm việc .
Sợ người lạ, đám đông, sợ cả những người thân thiết.
Xuất hiện những nỗi sợ hãi chưa xuất hiện như: sợ bóng đêm, sợ sâu, sợ ánh sáng…
Xuất hiện ảo tưởng.
Cau có, nổi giận vô cớ, cáu giận.
Khó ngủ, mất ngủ, ngủ không sâu giấc.
Cảm thấy không ai hiểu và không có ai giúp được mình.
Mất niềm tin với người thân, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội xung quanh.
Không dám đối mặt với hiện tại.
Biết bản thân có bệnh nhưng không tin tưởng ai.
Giai đoạn 3:
Tuyệt vọng, mất hết niềm tin vào bản thân, con người, cuộc sống, xã hội.
Cảm thấy bản thân vô dụng.
Có xu hướng làm hại bản thân.
Xuất hiện hoang tưởng, cảm thấy không có lối thoát.
Không muốn nghĩ đến quá khứ, tương lai.
Tiêu cực, cảm thấy mặc cảm, tội lỗi và nghĩ đến cái chết.
Ngủ li bì hoặc khó ngủ hơn bình thường, mất ngủ kéo dài.
Cảm giác ám ảnh bởi bệnh tật.
Thường xuyên nghĩ đến cái chết, khoảng 5-7 lần/ tuần trở lên.
Bệnh lý xuất phát chủ yếu do Stress – lo âu – dồn nén tâm lý trong thời gian dài.
Trầm cảm – Kẻ sát nhân thầm lặng
Chắc hẳn ai trong số chúng ta cũng đã từng nghe về các vụ tự tử, các vụ án thương tâm có liên quan đến chứng trầm cảm như: mẹ giết con ruột; thím giết cháu; sát hại người cao tuổi,…
Người mắc chứng trầm cảm sẽ tự sản sinh ra những tư duy tiêu cực dẫn tới nhiều hành vi làm tổn thương cơ thể và gây nguy hiểm đến những người xung quanh.
Vì vậy, việc cảnh giác với chứng trầm cảm là điều nên làm của tất cả mọi người.
Nếu bạn hay người thân đang gặp phải một trong số các tình trạng trên, hãy liên hệ ngay Chuyên gia tâm lý để được hỗ trợ kịp thời.
Mức độ nguy hiểm của bệnh trầm cảm
Tổ chức Y tế Thế giới WHO ghi nhận Trầm cảm là căn bệnh phổ biến và là gánh nặng bệnh lý đứng thứ 2 của toàn thế giới:
Khoảng 280 triệu người đang phải chịu nhiều ảnh hưởng của bệnh trầm cảm.
75% tổng số ca bệnh tự tử vì chứng trầm cảm nặng.
Tự tử là nguyên nhân thứ tư gây tử vong ở thanh thiếu niên 15-29 tuổi.
5% ca bệnh trở thành mối đe dọa nguy hiểm cho xã hội
22% do nghiện các chất kích thích và cờ bạc
3% do tâm thần phân liệt hay bệnh động kinh
Trầm cảm trong độ tuổi dậy thì đang trở thành mối lo ngại lớn.
Riêng tại Việt Nam, số người tự tử hàng năm vì trầm cảm ước tính khoảng 36.000 – 40.000 người (cao gấp 4 lần so với tử vong bởi tai nạn giao thông).
Đây đều là những con số đáng báo động mà người bệnh tuyệt đối không được xem nhẹ.
Xét thể mặt sức khỏe thể chất:
Ban đầu, người bệnh không còn muốn chăm sóc cho bản thân kể cả về vẻ bề ngoài đến sinh hoạt tối thiểu cho thân thể.
Nếu kéo dài, hàng rào miễn dịch sẽ không thể đủ sức chống lại các tác nhân gây hại từ môi trường và biến chứng thành nhiều bệnh lý nguy hiểm như:
Tim, ung thư, tiểu đường, dạ dày…
Đau đầu, mất ngủ kéo dài.
Suy giảm ham muốn tình dục.
Xét về mặt tâm lý, tư duy:
Mất dần khả năng tập trung và lối tư duy tích cực, giảm hiệu quả học tập và làm việc.
Mất trí tuệ và phát triển bệnh Alzheimer ở giai đoạn sớm.
Lạm dụng các chất kích thích, gây nghiện để tìm sự thoải mái dù là ngắn hạn.
Thu hẹp cuộc sống, mối quan hệ xã hội, trở nên cô lập một mình.
Tự làm hại chính bản thân mình bằng cách tự tử hoặc luôn nghĩ tới sự chết chóc, bạo lực.
Có thể làm hại đến những người xung quanh.
Đối tượng dễ rơi vào tình trạng trầm cảm
Người vừa trải qua một tổn thương thực tổn: chấn thương nặng ở não bộ, …
Trải qua một sự kiện trọng đại gây tổn thương tâm lý: Ly dị, phá sản, nợ nần, mất đi người thân, gia đình hay con cái không hòa hợp, bạn đời ngoại tình, áp lực công việc quá lớn,…
Phụ nữ trước hoặc sau khi sinh con (chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các nguyên nhân gây trầm cảm).
Học sinh/sinh viên đang chịu nhiều áp lực về học tập và thi cử.
Phụ nữ tiền mãn kinh, tuổi hưu trí.
Thường xuyên chứng kiến hoặc trải qua những sự kiện gây tổn thương tâm lý: Bị ba mẹ (người thân) đánh mắng, chì chiết, áp đặt… hay sống trong gia đình ba mẹ không hạnh phúc, thường xuyên có mâu thuẫn.
Nguyên nhân gây ra chứng trầm cảm – tự kỷ
Do biến cố
Các biến cố tác động đến tâm lý từ thời điểm quá khứ và hiện tại. Không nhất thiết phải là một sự việc lớn gây sang chấn tâm lý, đôi khi chỉ là những áp lực nhỏ thường ngày nhưng bị dồn nén quá nhiều thứ cùng lúc; hoặc những sự kiện đó từng là nỗi ám ảnh trong tiềm thức thì vẫn sẽ tác động mạnh tới tâm trí con người.
⇒ Đây là yếu tố gây khó khăn trong việc điều trị bằng các phương pháp đông y và tây y.
Sang chấn tâm lý là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến chứng Trầm cảm
Các yếu tố môi trường
Áp lực công việc; ô nhiễm môi trường; áp lực từ gia đình, bạn bè, đối tác, mẫu thuẫn mối quan hệ với người thân, đồng nghiệp, bạn bè, hoàn cảnh, môi trường sống… là những nguyên nhân dẫn với chứng stress và sau đó là trầm cảm.
Phụ nữ trong thời gian thai kỳ, nuôi con nhỏ
Thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể.
Mang thai không theo kế hoạch hay ngoài ý muốn, chưa thích nghi với việc sẽ có em bé.
Khi bé có vấn đề về sức khỏe hoặc phải điều trị dài ngày trong bệnh viện, người mẹ có thể trải qua những cảm xúc như buồn, giận, có lỗi.
Biến chứng thai kỳ: thai lưu, sẩy thai.
Cảm thấy vô cùng mệt mỏi sau khi sinh, khó hồi phục trở lại như trước.
Thiếu sự giúp đỡ của người thân, mâu thuẫn với bạn đời hay người thân.
Trải qua sự kiện căng thẳng như có người thân vừa qua đời, người thân trong gia đình mắc bệnh, thay đổi nơi ở,..
Mọi sự vật hay sự việc xung quanh chúng ta đều có thể trở thành tác nhân gây bệnh trầm cảm.
Tác dụng phụ của thuốc trong điều trị bệnh trầm cảm
Việc sử dụng thuốc tây không những có nguy cơ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm mà còn gây ra những tác dụng phụ cho cơ thể và sức khoẻ. Việc lạm dụng thuốc trong điều trị chứng trầm cảm dễ khiến người bệnh rơi vào tình trạng phụ thuốc vào thuốc và những tác dụng phụ xấu như:
Làm người bệnh ngủ li bì trong thời gian dài.
Mập, tăng cân rất nhanh hoặc gầy yếu rất nhanh.
Giảm trí nhớ từ từ.
Nhiều trường hợp gây ra chứng mất ngủ, khó ngủ.
Đau đầu, nhức đầu.
Cơ thể dần mất đi sức lực, trí lực giảm sút.
Nhớ nhớ quên quên, không minh mẫn.
Gây nên các bệnh lý nghiêm trọng khác như: suy thận, suy gan, viêm dạ dày, tim mạch…
Làm người bệnh nghĩ đến tự sát nhiều hơn, đặc biệt là trong mấy tuần đầu sử dụng thuốc.
Gây suy giảm thể lực, làm người bệnh trở nên mệt mỏi hơn.
Nhờn thuốc, buộc phải dùng thuốc liên tục hoặc tăng liều trong thời gian dài để cảm thấy thoải mái, an thần…
Phụ thuộc vào thuốc, bỏ thuốc bệnh dễ trở lại.
Tâm lý trị liệu – Giải pháp vàng cho người mắc chứng trầm cảm
Trị liệu tâm lý giải quyết chứng trầm cảm một cách an toàn, hiệu quả và tự nhiên. Chuyên gia tâm lý trị liệu sẽ giúp người bệnh tháo gỡ những vướng mắc trong tâm trí mà có thể chính thân chủ mình cũng không nhận ra.
VTV2 giới thiệu giải pháp trị liệu trầm cảm không dùng thuốc của Trung tâm NHC Việt Nam:
Ưu việt khi giải quyết chứng trầm cảm bằng Tâm lý trị liệu
Phương pháp tâm lý trị liệu không cần sử dụng thuốc, không can thiệp vào cơ thể, không có tác dụng phụ, không để lại biến chứng sau này.
Hỗ trợ chữa lành tâm bệnh thông qua các buổi trị liệu ngôn ngữ trực tiếp, các quy trình trị liệu chuyên sâu tại Trung tâm và các quy trình trị liệu hàng ngày do chuyên gia hướng dẫn khách hàng thực hiện tại nhà.
Phương pháp trị liệu tâm lý 4 không của NHC Việt Nam là thành quả nghiên cứu nhiều năm của Chuyên gia tâm lý trị liệu Bùi Thị Hải Yến, Giám đốc điều hành Trung tâm Tâm lý trị liệu NHC Việt Nam cùng các chuyên gia tâm lý được đào tạo bài bản từ các Hiệp hội: NLP Hoa Kỳ, Hypnotherapy Hoa Kỳ, Time Line Therapy.
Lộ trình trị liệu được thiết kế dựa trên nguyên nhân gây ra tình trạng trầm cảm, hỗ trợ chữa lành trầm cảm với từng giai đoạn, hồi phục sức khỏe một cách tự nhiên, hiệu quả nhận được nêu rõ trên giấy tờ.
Cung cấp cho khách hàng cách chăm sóc sức khỏe tâm trí, các phương pháp, kỹ năng để vượt qua khó khăn trong cuộc sống, hạn chế tối đa tình trạng quay lại.
Kết nối và gắn kết, hòa hợp hơn với những mối quan hệ quan trọng, đặc biệt là người thân trong gia đình.
Giúp khách hàng có góc nhìn, tư duy, niềm tin tích cực hơn về bản thân và cuộc sống.
Được giới khoa học trên toàn thế giới công nhận và ủng hộ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực trị liệu trầm cảm. Được áp dụng rộng rãi tại: Mỹ, Anh, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Thử nghiệm khoa học với 400 người mắc bệnh trầm cảm và đã chữa lành cho hàng ngàn khách hàng đến với NHC Việt Nam. Sau khi được can thiệp bởi phương pháp trị liệu tâm lý đã có thể giảm nhanh chóng các triệu chứng bệnh; biết cách chăm sóc và yêu quý bản thân hơn, và trở thành người bình thường khoẻ mạnh hoà nhập cuộc sống với gia đình, xã hội.
Liên hệ đặt lịch tham vấn và trị liệu cùng Chuyên gia tâm lý: 096 589 8008
Tâm lý trị liệu: Giúp người trầm cảm bình phục một cách tự nhiên – không cần sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Quy trình trị liệu tại Trung tâm Tâm lý trị liệu NHC Việt Nam
Với mỗi vấn đề của khách hàng, Chuyên gia tâm lý trị liệu sẽ đưa ra những phương pháp trị liệu phù hợp nhất, ví dụ Chương trình Khai vấn 12 giờ sẽ diễn ra gồm 6 buổi, mỗi buổi kéo dài khoảng 2 giờ đồng hồ (6 buổi trị liệu trực tiếp và 12 buổi trị liệu từ xa) sẽ theo quy trình như sau:
Ngày đầu tiên: Người bệnh mở khóa tiềm thức và khám phá nguyên nhân gây bệnh thực sự.
Ngày thứ 2: Nhận thức rõ về lối tư duy suy nghĩ vốn có và hiểu được vấn đề mà mình đang thật sự phải đối mặt là gì. Đồng thời chuyên gia tâm lý hướng dẫn bạn cách điều chỉnh lại hệ tư duy trong tiềm thức và xây dựng lối suy nghĩ mới phù hợp với thực tại.
Ngày thứ 3: Đánh đổ neo tiêu cự và khiến tâm thức có mục đích trị liệu chứng trầm cảm
Ngày thứ 4: Xây dựng chắc chắn niềm tin và suy nghĩ tích cực để có thêm năng lượng mới cho cơ thể hoạt động và hành động một cách có chủ đích và đúng đắn.
Ngày thứ 5: Xóa tan mọi muộn phiền, căng thẳng, lo âu gây ra tình trạng trầm cảm
Ngày thứ 6: Khách hàng được đánh thức tiềm năng tự thân và có thể chủ động giải quyết các vấn đề tương tự trong tương lai để tình trạng trầm cảm không lặp lại.
Sau quá trình trị liệu Trung tâm tiếp tục đồng hành, hỗ trợ bạn trong cuộc sống thường ngày để giúp bạn ổn định tâm lý và duy trì trạng thái cân bằng trong cuộc sống.
Khả năng phục hồi tùy thuộc vào tình trạng của từng người.
Những giá trị chúng tôi trao cho khách hàng
Bạn được bảo mật thông tin cá nhân.
Bạn cảm nhận rõ sự thay đổi về tâm lý, suy nghĩ và sức khỏe ngay sau các buổi trị liệu.
Phúc hồi sức khỏe và tâm lý một cách tự nhiên, không để lại biến chứng, không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Sau khi kết thúc liệu trình, bạn sẽ cảm thấy cơ thể có năng lượng tích cực, biết yêu thương, chăm sóc bản thân, tự tin hơn trong cuộc sống.
Tự tạo cho mình thói quen sống mới tích cực hơn.
Câu chuyện khách hàng
Có rất nhiều khách hàng đã vượt qua trầm cảm và sẵn sàng chia sẻ câu chuyện của mình với mong muốn có thể giúp được ai đó đang gặp vấn đề tương tự như mình tìm có thêm động lực, tia sáng cho mình.
Khả năng phục hồi tùy thuộc vào tình trạng của từng người
Nếu bản thân hay người thân của bạn đang mắc chứng Trầm cảm, hãy liên hệ ngay Trung tâm để được tư vấn và trị liệu kịp thời, tìm lại sức khỏe và niềm vui sống!
Tìm hiểu chứng rối loạn hành vi, cảm xúc
Share:
Nhiều người cho rằng chứng rối loạn hành vi, cảm xúc chỉ xuất hiện ở những người sử dụng các chất kích thích. Tuy nhiên, bệnh lý này ngày xuất hiện càng nhiều, không những chỉ ở giới trẻ mà còn ở những người có độ tuổi lớn hơn.
1. Rối loạn hành vi là gì? Rối loạn cảm xúc là gì?
Bệnh lý rối loạn hành vi là nhóm các vấn đề về hành vi và cảm xúc thường bắt đầu từ thời niên thiếu hoặc vị thành niên. Mắc phải chứng rối loạn này, trẻ em và trẻ vị thành niên thường gặp khó khăn khi phải tuân theo các nguyên tắc hành xử thông thường được xã hội chấp nhận
Rối loạn cảm xúc là trạng thái cảm xúc bị trầm trọng quá mức, người bệnh ít có khả năng kiểm soát, dẫn tới tâm trạng trầm cảm, khả năng học tập, làm việc bị suy yếu. Chứng bệnh rối loạn cảm xúc thường dễ chữa khỏi.
Khi mắc chứng rối loạn hành vi, cảm xúc cần phải được điều trị sớm. Việc điều trị cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các chuyên gia y tế và cả cộng đồng.
Thử sức cùng Trắc nghiệm: Bài kiểm tra chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ) của bạn
Chỉ số trí tuệ cảm xúc Emotional Quotient (EQ) là một chỉ số dùng để nói lên trí tưởng tượng, đánh giá và cảm xúc của một con người. Hãy làm bài trắc nghiệm sau để biết chỉ số EQ của bạn là bao nhiêu?
Nguồn tham khảo: webmd.com
Nội dung được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Cao cấp, Bác sĩ chuyên khoa II Đoàn Dư Đạt – Khoa khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
BẮT ĐẦU
2. Dấu hiệu và biểu hiện của chứng rối loạn hành vi, cảm xúc
Người mắc chứng rối loạn hành vi thường khó kiểm soát và không tuân theo nguyên tắc nào cả. Bệnh rối loạn hành vi có thể được nhận biết thông qua một số hành vi sau:
Người mắc bệnh cư xử hung hãn với những người và đồ vật xung quanh
Uống rượu, hút thuốc, làm những hành động gây hại cho bản thân
Người mắc bệnh thường xuyên có những hành vi tiêu cực, không tuân theo các quy định, quy tắc xã hội
Thường gây gổ, đánh nhau, nói dối, ăn cắp…
Việc hòa nhập với xã hội trở nên khó khăn
Bệnh nhân mắc chứng rối loạn cảm xúc thường sẽ có những biểu hiện và triệu chứng sau đây:
Người bệnh thường có cảm giác tuyệt vọng, tiêu cực
Luôn cảm thấy vô dụng, bất tài
Sức khỏe sụt giảm
Khó tập trung và ghi nhớ
Bồn chồn, đứng ngồi không yên, dễ cáu giận
Xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, rối loạn tiêu hóa
Người mắc chứng rối loạn cảm xúc sẽ thấy chán ăn, hoặc ăn quá nhiều
Người mắc chứng rối loạn cảm xúc sẽ thường bồn chồn, đứng ngồi không yên, dễ cáu giận
3. Nguyên nhân gây rối loạn hành vi, cảm xúc
Chứng rối loạn hành vi thường có rất nhiều nguyên nhân. Một số yếu tố gây ra bệnh gồm:
Do gen di truyền
Do não bị tổn thương hoặc do các chấn thương khác
Do các yếu tố về môi trường như bị lạm dụng, hoặc do tác động từ gia đình ( gia đình không hạnh phúc…)
Hiện nay, chứng rối loạn cảm xúc vẫn chưa xác định rõ được nguyên nhân. Nhìn chung, các chứng rối loạn cảm xúc phát sinh từ cả yếu tố di truyền và kết hợp với các yếu tố môi trường khác.
4. Tác hại của chứng rối loạn hành vi, cảm xúc
Những bệnh nhân mắc chứng rối loạn hành vi, cảm xúc trước hết sẽ gây hại cho chính sức khỏe bản thân của người bệnh. Bên cạnh đó, những bệnh nhân này có thể có những hành vi ảnh hưởng tới những người xung quanh:
Làm những hành động gây hại cho bản thân, ảnh hưởng tới sức khỏe
Có những hành động phá phách, hung hãn gây ảnh hưởng tới những người xung quanh
Khó thích nghi với xã hội, cô lập mình
Hay gây gổ, không thực hiện theo nguyên tắc xã hội
Hay cáu gắt, tức giận
Không tự chủ được hành vi và cảm xúc cá nhân
Người mắc chứng rối loạn hành vi, cảm xúc hay gây gổ, không thực hiện theo nguyên tắc xã hội
5. Điều trị chứng rối loạn hành vi, cảm xúc
Bệnh nhân mắc chứng rối loạn hành vi, cảm xúc cần được đưa đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ tư vấn và đưa ra các bài kiểm tra tâm lý để xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn.
Tùy thuộc vào nguyên nhân mà các chuyên gia y tế sẽ đưa ra các phương án điều trị chứng rối loạn hành vi khác nhau. Các bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp trị liệu về hành vi hoặc trò chuyện để giúp người bệnh bày tỏ và kiểm soát cảm xúc đúng mực.
Phương pháp trị liệu hành vi tâm lý: giúp bệnh nhân nhận thức rõ ảnh hưởng của cảm xúc và suy nghĩ lên hành vi. Suốt quá trình điều trị bệnh, bệnh nhân sẽ học được cách kiểm soát và thay đổi suy nghĩ tiêu cực đến hành vi của mình.
Trong trường hợp rối loạn tâm thần khác nhau, các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc để điều trị các bệnh này
Hiện nay, chứng rối loạn hành vi, cảm xúc ngày càng gia tăng. Để điều trị hiệu quả cần có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, gia đình là nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng, cũng với nhà trường có các phương pháp giáo dục hợp lý. Bên cạnh đó, khi các đối tượng mắc chứng rối loạn cần phải được đến ngay các cơ sở uy tín để có phương pháp chữa trị kịp thời.